VN520


              

指鹿為馬

Phiên âm : zhǐ lù wéi mǎ.

Hán Việt : chỉ lộc vi mã.

Thuần Việt : chỉ hươu bảo ngựa; đổi trắng thay đen; nói sai sự .

Đồng nghĩa : , .

Trái nghĩa : , .

chỉ hươu bảo ngựa; đổi trắng thay đen; nói sai sự thật (Do tích: thời Tần Nhị Thế, thừa tướng Triệu Cao muốn tiếm quyền, nhưng lại sợ các đại thần khác không ủng hộ. Triệu Cao bèn nghĩ ra cách thử; Triệu Cao biếu Tần Nhị Thế một con hươu và nói: "Đây là con ngựa". Nhị Thế cười: "Thừa tướng lầm rồi, sao lại bảo hươu là ngựa". Triệu Cao lại hỏi các quan đại thần.Người thì nói thật bảo đây là hươu. Kẻ lại nói theo Triệu Cao cho đây là ngựa. Sao đó Triệu Cao âm thầm giết chết những người nói là hươu.). 秦朝二世皇帝的時候, 丞相趙高想造反, 怕別的臣子不附和, 就先試驗一下. 他把一只 鹿獻給二世, 說:"這是馬. "二世笑著說:"丞相錯了吧, 把鹿說成馬了. "問旁邊的人, 有的不說話, 有 的說是馬, 有的說是鹿. 事后趙高就暗中把說是鹿的人殺了(見于《史記·秦始皇本紀》). 比喻顛倒是非.

♦Trỏ hươu bảo là ngựa. § Ý nói làm điên đảo đen trắng, rối loạn phải trái. ◇Tần tính lục quốc bình thoại 秦併六國平話: Triệu Cao lộng quyền, chỉ lộc vi mã, khi áp quần thần 趙高弄權, 指鹿為馬, 欺 壓群臣 (Quyển thượng) Triệu Cao lộng quyền, chỉ hươu bắt nói là ngựa, coi thường áp đảo các quan.


Xem tất cả...