VN520


              

抱薪救火

Phiên âm : bào xīn jiù huǒ.

Hán Việt : bão tân cứu hỏa.

Thuần Việt : đổ dầu vào lửa; ôm rơm chữa cháy; làm điều trái kh.

Đồng nghĩa : 火上澆油, 揚湯止沸, 火上加油, 以火救火, .

Trái nghĩa : 釜底抽薪, .

đổ dầu vào lửa; ôm rơm chữa cháy; làm điều trái khoáy; nối giáo cho giặc; vẽ đường cho hươu chạy. (Do tích: Vào thời Chiến quốc (403-221 trước CN), các nước nhỏ đều bị nước lớn thôn tính, cục diện cuối cùng còn lại bảy nước chư hầu (Tề, Sở, Yên,Hàn, Triệu, Nguỵ, Tần). Trong đó, nước Tần lớn nhất, tiếp tục uy hiếp, muốn thôn tính các nước kia. Đại tướng nước Nguỵ cho rằng, nếu cắt đất Nam dương hiến cho Tần trước, thì có thể giữ yên được đất nước. Mưu thần Tô Đại của nước Nguỵ phản đối, tâu với vua Nguỵ rằng, âm mưu của Tần là thôn tính nước Nguỵ, dùng biện pháp cắt đất cho Tần để giữ hoà bình thì có khác nào ôm củi đi cứu hoả. Thế nhưng, vua nước Nguỵ không nghe lời can gián của Tô Đại, nên rốt cuộc, nước Nguỵ đã bị Tần tiêu diệt.) 戰國. 抱著柴去救火, 比喻方法不對.

♦Ôm củi chữa cháy. Ý nói ví muốn trừ họa, nhưng dùng phương pháp sai lầm, làm cho tai hại thêm lên. ☆Tương tự: hỏa thượng kiêu du 火上澆油, dương thang chỉ phí 揚湯止沸.


Xem tất cả...