VN520


              

Phiên âm : mò, mù

Hán Việt : mạc, mộ, mạch, mịch

Bộ thủ : Thảo (艸, 艹)

Dị thể : không có

Số nét : 10

Ngũ hành : Mộc (木)

(Đại) Tuyệt không, chẳng ai. ◎Như: mạc bất chấn cụ 莫不震懼 chẳng ai là chẳng sợ run. ◇Tam quốc diễn nghĩa 三國演義: Thái Sử Từ dữ Quan, Trương cản sát tặc chúng, như hổ nhập dương quần, tung hoành mạc đương 太史慈與關, 張趕殺賊眾, 如虎入羊群, 縱橫莫當 (Đệ thập nhất hồi) Thái Sử Từ cùng Quan (Vũ), Trương (Phi) đuổi giết quân giặc, như hổ vào giữa bầy cừu, xông xáo không ai chống nổi.
(Phó) Chớ, đừng. ◎Như: quân mạc vũ 君莫舞 anh chớ có múa. ◇Lí Bạch 李白: Nhân sinh đắc ý tu tận hoan, Mạc sử kim tôn không đối nguyệt 人生得意須盡歡, 莫使金樽空對月 Người ta ở đời khi đắc ý, hãy nên tận vui hưởng, Chớ để chén vàng trống không trước vầng trăng.
(Phó) Không thể, không được. ◎Như: biến hóa mạc trắc 變化莫測 biến hóa khôn lường, mạc trắc cao thâm 莫測高深 không thể lượng được cao sâu.
(Động) Quy định. ◇Thi Kinh 詩經: Trật trật đại du, Thánh nhân mạc chi 秩秩大猷, 聖人莫之 (Tiểu nhã 小雅, Xảo ngôn 巧言) Trật tự đạo lớn, Thánh nhân định ra.
(Hình) § Thông mạc 漠 . Rộng, lớn. ◎Như: quảng mạc 廣莫 rộng lớn, bát ngát.
(Danh) § Thông mạc 羃. ◎Như: mạc phủ 莫府.
(Danh) § Thông mạc 瘼.
(Danh) Họ Mạc.
Một âm là mộ. (Danh) Chiều, tối. § Chữ mộ 暮 ngày xưa.
(Danh) Một loại rau. ◇Thi Kinh 詩經: Bỉ Phần tự như, Ngôn thải kì mộ 彼汾沮洳, 言采其莫 (Ngụy phong 魏風, Phần tự như 汾沮洳) Bên sông Phần chỗ nước trũng kia, Nói là đi hái rau mộ.
(Hình) Muộn, cuối. ◇Luận Ngữ 論語: Mộ xuân giả, xuân phục kí thành 莫春者, 春服既成 (Tiên tiến 先進) Bây giờ là cuối xuân, y phục mùa xuân đã xong.
(Hình) Hôn ám.
§ Thông mộ 慕.
Lại một âm là mạch. (Hình) Rậm, nhiều. ◇Thi Kinh 詩經: Duy diệp mạch mạch, Thị ngải thị hoạch 維葉莫莫, 是刈是鑊 (Chu nam 周南, Cát đàm 葛覃) Lá nhiều rậm rạp, Mới cắt về rồi đem nấu.
Một âm nữa là mịch. § Thông mịch 寞. (Hình) Lặng, tịch mịch, trầm tịch. ◇Uông Mậu Lân 汪懋麟: Phi đằng hà hạn vân trung hạc, Tịch mịch không dư giản để lân 飛騰何限雲中鶴, 寂莫空餘澗底鱗 (Tống mộng đôn học sĩ giả quy đồng thành 送夢敦學士假歸桐城).


Xem tất cả...