VN520


              

Phiên âm : gāo, gào

Hán Việt : cao, cáo

Bộ thủ : Nhục (肉)

Dị thể : không có

Số nét : 14

Ngũ hành :

(Danh) Mỡ, dầu, chất béo. § Mỡ miếng gọi là chi 脂, mỡ nước gọi là cao 膏. ◎Như: chi cao 脂膏 mỡ.
(Danh) Chất đặc sệt, như sáp, kem, hồ. ◎Như: nha cao 牙膏 kem đánh răng, lan cao 蘭膏 dầu thơm, cao mộc 膏沐 sáp bôi.
(Danh) Thuốc đun cho cô đặc để giữ được lâu. ◎Như: dược cao 藥膏 cao thuốc.
(Danh) Các thức ăn cô đông đặc cho tiện để dành.
(Danh) Huyệt ở giữa tim và hoành cách mô (y học cổ truyền). ◎Như: cao hoang chi tật 膏肓之疾 bệnh vào chỗ nguy hiểm, bệnh nặng. ◇Tam quốc diễn nghĩa 三國演義: Ngô quan Lưu Kì quá ư tửu sắc, bệnh nhập cao hoang, hiện kim diện sắc luy sấu, khí suyễn ẩu huyết; bất quá bán niên, kì nhân tất tử 吾觀劉琦過於酒色, 病入膏肓, 現今面色羸瘦, 氣喘嘔血; 不過半年, 其人必死 (Đệ ngũ thập nhị hồi) Tôi xem bộ Lưu Kì tửu sắc quá độ, bệnh đã vào cao hoang, nay mặt mày gầy yếu, ho hen thổ ra máu; nhiều lắm nửa năm nữa, người ấy sẽ chết.
(Danh) Ân trạch. § Ghi chú: Ngày xưa lấy mưa móc ví với ân trạch, cho nên gọi ân trạch là cao. ◇Mạnh Tử 孟子: Cao trạch hạ ư dân 膏澤下於民 Ân trạch thấm tới dân.
(Hình) Béo, ngậy. ◎Như: cao lương 膏粱 thịt béo gạo trắng, ý nói ăn ngon mặc sướng.
(Hình) Màu mỡ. ◎Như: cao du chi địa 膏腴之地 đất tốt, đất màu mỡ.
(Động) Nhuần thấm. ◎Như: cao lộ 膏露 móc ngọt, sương móc mát mẻ. ◇Thi Kinh 詩經: Âm vũ cáo chi 陰雨膏之 (Tào phong 曹風, Hạ tuyền 下泉) Mưa thấm nhuần cho.
Một âm là cáo. (Động) Thấm, chấm. ◎Như: cáo bút 膏筆 chấm bút, cáo mặc 膏墨 quẹt mực.


Xem tất cả...