VN520


              

Phiên âm : méi

Hán Việt : mai

Bộ thủ : Mộc (木)

Dị thể : không có

Số nét : 11

Ngũ hành : Mộc (木)

(Danh) Cây mơ (latin Prunus mume). § Đầu xuân nở hoa, có hai thứ trắng và đỏ. Thứ trắng gọi là lục ngạc mai 綠萼梅, nở hết hoa rồi mới nẩy lá, quả chua, chín thì sắc vàng.
(Danh) Chỉ hoa mơ. ◇Hồng Lâu Mộng 紅樓夢: Bạch mai lãn phú phú hồng mai 白梅懶賦賦紅梅 (Đệ ngũ thập hồi) Hoa mai trắng biếng vịnh (lại) vịnh hoa mai đỏ.
(Danh) Chỉ trái mơ. ◇Thư Kinh 書經: Nhược tác hòa canh, nhĩ duy diêm mai 若作和羹, 爾惟鹽梅 (Thuyết mệnh hạ 說命下) Nếu nấu canh ăn, chỉ nên dùng muối và trái mơ. § Muối mặn, mơ chua làm gia vị cho canh ngon, ý nói việc lương tướng hiền thần giúp vua trị nước. Nay gọi quan Tể tướng là điều mai 調梅 hay hòa mai 和梅 là bởi ý đó.
(Danh) Chỉ cây nam 楠.
(Danh) Chỉ cây dương mai 楊梅 (latin Myrica rubra).
(Danh) Vẻ mặt chua cay, ganh ghét. § Xem mai mục 梅目.
(Danh) Tên thời tiết. § Các nơi ở phía đông nam bến bể, đầu mùa hè đã đổi gió hay mưa mà vừa gặp lúc mơ chín nên gọi mùa ấy là mai tiết 梅節. ◇Âu Dương Chiêm 歐陽詹: Giang cao tạc dạ vũ thu mai, Tịch tịch hoành môn dữ điếu đài 江皋昨夜雨收梅, 寂寂衡門與釣臺 (Tiết xá nhân hàn phán quan vũ tình... 薛舍人韓判官雨晴). § Tác giả chú: Giang Nam hạ vũ viết mai 江南夏雨曰梅.
(Danh) Họ Mai.


Xem tất cả...