VN520


              

Phiên âm : dàn, tán

Hán Việt : đạn, đàn

Bộ thủ : Cung (弓)

Dị thể :

Số nét : 15

Ngũ hành :

(Danh) Đạn, bom (vật chứa thuốc nổ có thể phá hủy, làm cho bị thương hoặc giết chết). ◎Như: tạc đạn 炸彈 bom nổ, nguyên tử đạn 原子彈 bom nguyên tử, thủ lựu đạn 手榴彈 lựu đạn tay.
(Danh) Hòn, cục, viên (để bắn ra). ◎Như: đạn hoàn 彈丸 hòn bi, nê đạn 泥彈 hòn đất.
(Danh) Cây cung. ◇Trang Tử 莊子: Trang Chu viết: "Thử hà điểu tai, dực ân bất thệ, mục đại bất đổ?" Kiển thường khước bộ, chấp đạn nhi lưu chi 莊周曰: 此何鳥哉, 翼殷不逝. 目大不睹? 蹇裳躩步, 執彈而留之 (San mộc 山木) Trang Chu nói: "Đây là loài chim gì? cánh rộng mà không bay đi, mắt lớn mà không trông thấy." Liền vén áo tiến nhanh lại, giương cung nhắm.
(Danh) Trái cây hình tròn.
(Danh) Trứng chim.
(Danh) Dây, thừng.
Một âm là đàn. (Động) Bắn. ◇Tả truyện 左傳: Tòng đài thượng đạn nhân 從臺上彈人 (Tuyên Công nhị niên 宣公二年) Từ trên chòi bắn người.
(Động) Co dãn, bật.
(Động) Búng, phủi. ◇Khuất Nguyên 屈原: Tân mộc giả tất đàn quan, tân dục giả tất chấn y 新沐者必彈冠, 新浴者必振衣 (Ngư phủ 漁父) Người vừa gội xong ắt phủi mũ, người vừa tắm xong ắt giũ áo.
(Động) Đánh, gõ. ◎Như: đàn kiếm 彈劍 gõ vào gươm. ◇Chiến quốc sách 戰國策: Cư hữu khoảnh, ỷ trụ đàn kì kiếm, ca viết: Trường kiệp quy lai hồ! Thực vô ngư 居有頃, 倚柱彈其劍, 歌曰: 長鋏歸來乎, 食無魚 (Tề sách tứ 齊策四) Ở được ít lâu, (Phùng Huyên) dựa cột gõ vào thanh kiếm mà hát: Chuôi kiếm dài ơi, về đi thôi! Ăn không có cá.
(Động) Gảy, đánh (đàn). ◎Như: đàn cầm 彈琴 đánh đàn, đàn tì bà 彈琵琶 gảy đàn tì bà.
(Động) Đàn hặc, hạch hỏi, vạch tội. ◎Như: đàn tham 彈參 hặc kẻ có lỗi.
(Động) Khiêu động cán cân xem mức chuẩn để biết trọng lượng.
(Động) Trợn, trừng mắt.
(Động) Tuôn nước mắt.
(Động) Chê bai, phỉ báng, trào phúng, giễu cợt.


Xem tất cả...