VN520


              

Phiên âm : xìng

Hán Việt : hạnh

Bộ thủ : Can (干)

Dị thể : không có

Số nét : 8

Ngũ hành : Thủy (水)

(Danh) May mắn, phúc lành. ◎Như: đắc hạnh 得幸 được sủng ái (chỉ việc hoạn quan và các cung phi được vua yêu). ◇Hán Thư 漢書: Nguyện đại vương dĩ hạnh thiên hạ 願大王以幸天下 (Cao Đế kỉ đệ nhất hạ 高帝紀第一下) Mong đại vương tạo phúc cho thiên hạ.
(Danh) Họ Hạnh.
(Động) Mừng, thích. ◎Như: hân hạnh 欣幸 vui mừng, hạnh tai lạc họa 幸災樂禍 lấy làm vui thích vì thấy người khác bị tai họa. ◇Công Dương truyện 公羊傳: Tiểu nhân kiến nhân chi ách tắc hạnh chi 小人見人之厄則幸之 (Tuyên Công thập ngũ niên 宣公十五年) Kẻ tiểu nhân thấy người bị khốn ách thì thích chí.
(Động) Hi vọng, kì vọng, mong cầu. ◎Như: hạnh phú quý 幸富貴 mong được sang giàu. ◇Nguyên sử 元史: Di duyên cận thị, xuất nhập nội đình, kí hạnh danh tước, nghi xích trục chi 夤緣近侍, 出入內庭, 覬幸名爵, 宜斥逐之 (Nhân Tông kỉ 仁宗紀).
(Động) Yêu thích, ham thích. ◇Hán Thư 漢書: Kì hậu hạnh tửu, lạc yến nhạc, thượng bất dĩ vi nại 其後幸酒, 樂燕樂, 上不以為能 (Thành đế kỉ 成帝紀). § Hạnh tửu 幸酒 thích rượu.
(Động) Sủng ái, thiên ái. ◇Ngân Tước san Hán mộ trúc giản 銀雀山漢墓竹簡: Đa hạnh, chúng đãi, khả bại dã 多幸, 眾怠, 可敗也 (Tôn Tẫn binh pháp 孫臏兵法, Tương thất 將失).
(Động) Thương xót, lân mẫn, ai liên. ◇Lã Thị Xuân Thu 呂氏春秋: Vương tất hạnh thần dữ thần chi mẫu, nguyện tiên sanh chi vật hoạn dã 王必幸臣與臣之母, 願先生之勿患也 (Chí trung 至忠).
(Động) Khen ngợi, khuyến khích.
(Động) Thắng hơn.
(Động) Đến. § Ngày xưa, vua chúa và hoàng tộc đến nơi nào, gọi là hạnh. ◎Như: lâm hạnh 臨幸 vua đến. ◇Hồng Lâu Mộng 紅樓夢: Thoại thuyết Giả Nguyên Xuân tự na nhật hạnh Đại quan viên hồi cung khứ hậu, (...) hựu mệnh tại Đại Quan viên lặc thạch, vi thiên cổ phong lưu nhã sự 話說賈元春自那日幸大觀園回宮去後, (...) 又命在大觀園勒石, 為千古風流雅事 (Đệ nhị thập tam hồi) Nói chuyện (Nguyên phi) Giả Nguyên Xuân sau khi quang lâm vườn Đại Quan về cung, (...) lại sai người khắc lên đá (những bài vịnh) ở vườn này, để ghi nhớ cuộc chơi phong nhã hiếm có xưa nay.
(Động) Đặc chỉ đế vương cùng chăn gối với đàn bà. ◇Tống Ngọc 宋玉: Mộng kiến nhất phụ nhân viết: Thiếp Vu San chi nữ dã, vi Cao Đường chi khách, văn quân du Cao Đường, nguyện tiến chẩm tịch. Vương nhân hạnh chi 夢見一婦人曰: 妾巫山之女也, 為高唐之客, 聞君遊高唐, 願薦枕席. 王因幸之 (Cao đường phú 高唐賦, Tự 序).
(Động) Cứu sống.
(Động Gặp. ◇Liễu Tông Nguyên 柳宗元: Nhị niên đông, hạnh đại tuyết du lĩnh bị nam Việt trung sổ châu 二年冬, 幸大雪踰嶺被南越中數州 (Đáp vi trung lập luận sư đạo thư 答韋中立論師道書).
(Động) Khỏi bệnh, thuyên dũ. ◇Đường Chân 唐甄: Sở hữu hoạn sảnh giả, nhất nhật, vị kì thê viết: Ngô mục hạnh hĩ. Ngô kiến lân ốc chi thượng đại thụ yên 楚有患眚者, 一日, 謂其妻曰: 吾目幸矣. 吾見鄰屋之上大樹焉 (Tiềm thư 潛書, Tự minh 自明).
(Phó) Không ngờ mà được. § Cũng dùng làm từ tôn kính, ý nói được đối xử như thế mình cảm thấy rất may mắn. ◎Như: vạn hạnh 萬幸 thật là muôn vàn may mắn, may mắn không ngờ. ◇Tam quốc diễn nghĩa 三國演義: Trẫm tư Đông Đô cửu hĩ. Kim thừa thử đắc hoàn, nãi vạn hạnh dã 朕思東都久矣. 今乘此得還, 乃萬幸也 (Đệ thập tam hồi) Trẫm từ lâu nhớ Đông Đô lắm. Nay nhân thể được về, lấy làm muôn vàn may mắn.
(Phó) May mà, may thay. ◇Vương Thị Trung 王侍中: Khứ hương tam thập tải, Hạnh tao thiên hạ bình 去鄉三十載, 幸遭天下平 (Giang yêm 江淹) Xa quê ba chục năm, May gặp thiên hạ thái bình.
(Phó) Vừa, đúng lúc, kháp hảo. § Tương đương với chánh 正. ◇Dương Vạn Lí 楊萬里: Kiều vân nộn nhật vô phong sắc, Hạnh thị hồ thuyền hảo phóng thì 嬌雲嫩日無風色, 幸是湖船好放時 (Triệu Đạt Minh tứ nguyệt nhất nhật chiêu du Tây Hồ 趙達明四月一日招游西湖).
(Phó) Vẫn, còn, mà còn.
(Phó) Trước nay, bổn lai, nguyên lai. ◇Chu Đôn Nho 朱敦儒: Phù sanh sự, trường giang thủy, kỉ thì nhàn? Hạnh thị cổ lai như thử, thả khai nhan 浮生事, 長江水, 幾時閒? 幸是古來如此, 且開顏 ( Tương kiến hoan 相見歡).
(Liên) Giả sử, thảng nhược, nếu như.


Xem tất cả...